So Sánh Chương Trình Toán 2006 Và 2018

So Sánh Chương Trình Toán 2006 Và 2018

Trường liên cấp Newton là một hệ thống trường giáo dục tại Việt Nam, nằm trong thành viên của Tập đoàn EQuest. Với hơn 14 năm hình thành và phát triển, Newton đã xây dựng chương trình giáo dục đặc biệt, tập trung vào yếu tố con người và khuyến khích sự sáng tạo của từng học sinh.

Trường liên cấp Newton là một hệ thống trường giáo dục tại Việt Nam, nằm trong thành viên của Tập đoàn EQuest. Với hơn 14 năm hình thành và phát triển, Newton đã xây dựng chương trình giáo dục đặc biệt, tập trung vào yếu tố con người và khuyến khích sự sáng tạo của từng học sinh.

Những ưu điểm, lợi ích khi học Trung cấp nghề

Hệ đào tạo nào cũng có những lợi ích riêng dành cho người học. Hệ Trung cấp nghề cũng vậy, theo học hình thức này bạn nhận được nhiều ưu điểm như:

Tiết kiệm được nhiều thời gian đào tạo. Nếu bạn muốn theo hệ đại học, cao đẳng thì cần đến 5 - 7 năm để hoàn thành chương trình trung học phổ thông và trải qua khoảng thời gian sinh viên sau đó. Đối với Trung cấp nghề, người học chỉ mất từ 1,5 năm đến 2 năm sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở đã có thể đi làm.

Người học được nhận chính sách học phí ưu đãi theo quy định NĐ 97/2023/NĐ-CP. Văn bằng được cơ quan nhà nước cấp và có giá trị sử dụng trên toàn quốc giúp bạn có nhiều cơ hội việc làm để lựa chọn, cân nhắc.

Chương trình học không chỉ đào tạo kiến thức chuyên ngành mà còn rèn luyện cho người học nhiều kỹ năng cần thiết cho công việc sau này như giao tiếp, xây dựng mối quan hệ.

Nội dung đào tạo tập trung, tăng cường thời gian thực hành, ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế giúp bạn vững tay nghề, tự tin xử lý công việc.

Khi bạn muốn nâng cao tay nghề, bằng cấp có thể học liên thông lên cao đẳng, đại học theo hình thức vừa học vừa làm.

Học sinh sau khi tốt nghiệp THCS (tốt nghiệp lớp 9) có thể đăng ký học ngay chương trình trung cấp, như vậy được gọi là Trung Cấp 9+, nghĩa là trung cấp sau lớp 9.

Mục đích của hình thức đào tạo này là đào tạo nghề cho học sinh có thể đi làm sớm. Ngoài ra, còn hạn chế tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng để làm lao động phổ thông do điều kiện gia đình hoặc sức học không đủ để học tiếp.

Chương trình đào tạo, học sinh có thể lựa chọn chỉ học trung cấp hoặc vừa học trung cấp vừa học văn hóa THPT.

Trong chương trình THPT, học sinh chỉ học 7 môn học chính là: Toán, vật lý, hóa học, ngữ văn, lịch sử, địa lý và sinh học (hay gọi là bổ túc văn hóa). Sau khi hoàn thành chương trình, học sinh bổ túc sẽ được dự các kỳ thi tốt nghiệp THPT và đại học như các học sinh học chính quy khác.

Quan trọng hơn hết, với việc học song song 2 chương trình thì khi tốt nghiệp, học sinh sẽ được nhận cùng lúc 2 văn bằng là trung cấp và THPT mà thời gian đào tạo cũng chỉ gói gọn trong 3 năm.

Phân luồng học sinh sớm sau THCS

Nhiều năm trở lại, nhà nước có những chính sách phân luồng học sinh THCS, đảm bảo tỷ lệ giữa học sinh tiếp tục học THPT và học sinh chuyển hướng học trung cấp ở mức phù hợp, nhằm đáp ứng được điều kiện về nguồn nhân lực của nền kinh tế hiện tại cũng như hạn chế tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học như hiện nay.

Việc lựa chọn môi trường Trung cấp nghề hay hệ Giáo dục thường xuyên mỗi người học sẽ có câu trả lời dành riêng cho mình dựa trên chính nhu cầu, mong muốn cũng như năng lực của bản thân họ.

Người học cần phải cân nhắc thật kỹ lưỡng trước khi quyết định để tránh lãng phí, thời gian, sức lực cũng như tiền bạc mà lại không đạt hiệu quả như mong muốn. Thông qua những góc độ bài viết phân tích, nếu học sinh cảm thấy chương trình phù hợp với mình và mong muốn trở thành những nhà.

Xem thêm : >> 90% Các bạn trẻ không được học văn hóa vẫn thành công nhờ chọn đúng nghề

Văn phòng Trường Trung cấp Ý Việt

Cơ sở 1: 478A Điện Biên Phủ, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng

Điện thoại: 02363 727 927 – 02363 741 666

Cơ sở 3: 686 Điện Biên Phủ, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Điện thoại: 0236. 3758 777 – 02363 551 951
Cơ sở 4: Cơ Sở 4: Thôn 5, Xã Hoà Khương, Huyện Hoà Vang, Tp. Đà Nẵng.

Thông tư 38/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 62/2019/TT-BTC

1. Cách khai chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu

Quy định cụ thể cách khai ô “mô tả hàng hóa” trên tờ khai hải quan điện tử:

- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam: Khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&VN”;

- Hàng hóa có xuất xứ nước khác: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)”;

- Hàng hóa được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ của hàng hóa/hàng hóa chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam: Khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&KXĐ”.

2. Hình thức nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt: Nộp C/O điện tử/bản chụp/bản scan C/O

- Trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan và các trường hợp khác: Nộp C/O giấy

(Điều 4 Thông tư 38/2018/TT-BTC, Điều 4 Thông tư 47/2020/TT-BTC)

- Nộp bản điện tử nếu là C/O điện tử

- Nộp bản scan có ký số nếu là C/O giấy)

- Nộp bản chụp C/O nếu nộp tờ khai hải quan giấy

Không cần nộp bản giấy nhưng phải lưu để xuất trình khi kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành hoặc kiểm tra hải quan hoặc khi cơ quan hải quan có nghi ngờ về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan.

- Không phải nộp C/O chỉ cần khai thông tin C/O đối với trường hợp C/O được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc Trang thông tin điện tử theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu.

3. Cách khai nội dung nộp bổ sung C/O

Tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC (điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 38/2018/TT-BTC)

Cụ thể, doanh nghiệp khai vào ô “Phần ghi chú” trên tờ khai với nội dung: “Nộp bổ sung C/O” hoặc “Nợ C/O”

(Công văn số 78/TCHQ-GSQL ngày 05/01/2018)

Không cần khai chậm nộp C/O trên tờ khai hải quan

Doanh nghiệp được quyền khai bổ sung thông tin về C/O mà không cần khai nợ/bổ sung C/O trong “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan như trước đây

4. Cách khai chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan

Khai số tham chiếu và ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC

Khai số tham chiếu và ngày cấp của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp Hiệp định thương mại tự do không quy định số tham chiếu và/hoặc không có mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

5. Thời điểm nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

30 ngày kể từ đăng ký tờ khai hải quan riêng:

- C/O form EAV không được nợ, bắt buộc nộp ngay tại thời điểm làm thủ tục hải quan

- C/O form VK (KV) được bổ sung trong thời hạn 01 năm

- 01 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan

- 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với C/O form EUR.1, EUR.1.UK

6. Chấp nhận thông báo kết quả xác định trước xuất xứ

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã được Tổng cục Hải quan cấp văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ và còn trong thời hạn hiệu lực theo Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai số hiệu, ngày cấp của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ trên ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy

7. C/O nộp bổ sung khi doanh nghiệp chuyển mục đích sử dụng hàng hóa

Yêu cầu hàng hóa phải được xác định chưa tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến (đảm bảo tính nguyên trạng về xuất xứ) kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu

(khoản 1 Điều 17 Thông tư 38/2018/TT-BTC)

Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng

(khoản 1 Điều 17 Thông tư 38/2018/TT-BTC)

Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa chỉ cần còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục hải quan ban đầu

8. Không được từ chối C/O nếu không khai nợ/bổ sung C/O trên tờ khai hải quan

Ngoài các trường hợp từ chối chứng từ xuất xứ hàng hóa quy định tai Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Thông tư này, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau:

d) Trường hợp có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nhưng người khai hải quan không khai số tham chiếu, ngày cấp hoặc trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nhưng người khai hải quan không khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định

(điểm d khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2018/TT-BTC được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 62/2019/TT-BTC)

Doanh nghiệp được quyền khai bổ sung C/O trong trường hợp chưa khai thông tin hoặc khai chưa đúng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan.

Chỉ bị từ chối C/O nếu thuộc trường hợp:

- Nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa quá thời hạn

- Hàng hóa nhập khẩu được cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước xuất khẩu thông báo về việc hủy chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa/không đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định của nước xuất khẩu

Áp dụng bảo lãnh thuế đối với các trường hợp chưa nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan/trong trường hợp tiến hành xác minh với nước xuất khẩu

10. Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần

Trường hợp nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng: Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với phần hàng hóa thực nhập khẩu

(khoản 3 Điều 15 Thông tư 38/2018/TT-BTC)

Bổ sung quy định đối với phần hàng còn lại: Được nhập khẩu bổ sung và phù hợp với lượng hàng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa -> chấp nhận

11. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vượt quá số lượng, trọng lượng, khối lượng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Chỉ chấp nhận cho hưởng ưu đãi đối với số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

(khoản 4 Điều 15 Thông tư 38/2018/TT-BTC)

Được nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với phần hàng vượt quá

12. Các trường hợp sai khác nhỏ không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

- Quy định rõ ràng hơn về nội dung khác biệt mã HS: Phù hợp ở phân nhóm 6 số nhưng khác biệt ở cấp độ 8 số

- Bổ sung thêm trường hợp: Khác biệt về tên và số chuyến do thay đổi phương tiện vận chuyển

(điểm g, điểm h khoản 6 Điều 15)

13. Xử lý khi có sự khác biệt mã HS giữa C/O và tờ khai hải quan

- Trường hợp mô tả hàng hóa trên C/O phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu → cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu bổ sung đáp ứng tiêu chí xuất xứ → chấp nhận C/O

- Trường hợp mô tả hàng hóa trên C/O không phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu → cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu không phải hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa → cơ quan hải quan từ chối C/O và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan

- Trường hợp mô tả hàng hóa trên C/O hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu và cơ quan hải quan không có cơ sở để xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ gồm:

→ cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xác minh

Quy định chi tiết, rõ ràng các trường hợp với tiêu chí xuất xứ nào trên chứng từ C/O thì chấp nhận sự khác biệt mã HS giữa C/O và tờ khai hải quan

- Trường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên C/O là xuất xứ thuần túy (WO) → sự khác biệt về mã HS không ảnh đến tính hợp lệ của C/O → chấp nhận C/O

- Trường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên C/O là hàng hóa được sản xuất toàn bộ từ nguyên vật liệu có xuất xứ (PE hoặc RVC100%) → sự khác biệt về mã HS không ảnh đến tính hợp lệ của C/O → chấp nhận C/O

- Trường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên C/O là hàng hóa được sản xuất toàn bộ từ nguyên vật liệu có xuất xứ (PE hoặc RVC100%) trong khi tiêu chí xuất xứ áp dụng cho hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan là WO → hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ → từ chối C/O

- Trường hợp hàng hóa theo mã HS trên tờ khai hải quan có tiêu chí xuất xứ cùng tiêu chí xuất xứ khai trên C/O là quy trình sản xuất đặc thù (SP) → sự khác biệt về mã HS không ảnh đến tính hợp lệ của C/O → chấp nhận C/O

Nếu không cùng quy trình sản xuất đặc thù (SP) → xác minh tính hợp lệ của C/O

- Trường hợp hàng hóa theo mã HS trên tờ khai hải quan có tiêu chí xuất xứ cùng tiêu chí xuất xứ trên C/O là chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) hoặc giá trị hàm lượng gia tăng (RVC) → người khai hải quan cung cấp chứng từ chứng minh hàng hóa thỏa mãn tiêu chí CTC/RVC tương ứng hoặc cơ quan có đủ thông tin để xác định hàng hóa theo mã HS trên tờ khai vẫn thỏa mãn tiêu chí xuất xứ CTC → sự khác biệt về mã HS không ảnh đến tính hợp lệ của C/O → chấp nhận C/O

- Trường hợp hàng hóa theo mã HS trên tờ khai hải quan có tiêu chí xuất xứ khác với tiêu chí xuất xứ khai trên C/O thuộc các trường hợp cụ thể sau, cơ quan hải quan tiến hành xác minh tính hợp lệ của C/O:

Tiêu chí xuất xứ khai báo trên C/O là RVC trong khi tiêu chí xuất xứ theo mã HS trên tờ khai hải quan là CTC hoặc ngược lại

Tiêu chí xuất xứ khai báo trên C/O là SP trong khi tiêu chí xuất xứ theo mã HS trên tờ khai hải quan là RVC hoặc CTC

14. Xác định xuất xứ hàng hóa trong khuôn khổ CPTPP

Trường hợp hàng hóa vận chuyển qua lãnh thổ của 01 hoặc nhiều nước không phải thành viên quy định tại khoản 2, Điều 21 Thông tư 03/2019/TT-BCT, người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp

(khoản 7 Điều 7a Thông tư 38/2018/TT-BTC được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 62/2019/TT-BTC)

15. Trừ lùi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Trường hợp một lô hàng đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì được sử dụng C/O để lập Phiếu theo dõi trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào nội địa và được áp dụng trừ lùi tại nhiều Chi cục Hải quan khác nhau

(khoản 1 Điều 23 Thông tư 38/2018/TT-BTC)

Bổ sung trường hợp trừ lùi C/O đối với: Lô hàng có chung hợp đồng, hóa đơn thương mại nhưng nhập khẩu nhiều lần, nhiều chuyến